Giới thiệu và cài đặt dịch vụ Web Server trên CentOS8

03.04.21 02:45 PM Nhận xét Bởi Anln

I. Giới thiệu về dịch vụ WEB

1. Dịch vụ Web là: dịch vụ liên kết trang siêu văn bản. Dùng để truyền thông tin tới người dùng một cách đa dạng và phong phú như Video, văn bản, hình ảnh…

  Dịch vụ Web dùng 2 giao thức để gửi dữ liệu tới người dùng đó là HTTP (không bảo mật) và HTTPS (có bảo mật).

  Để dịch vụ Web hoạt động được nó phải có 2 thành phần: Web Server và Web Client

Web Server là nơi cung cấp dữ liệu Web. Người ta xây dựng lên một Website tĩnh hoặc động để người dùng truy cập vào. Web Server sẽ chạy ở Port 80 hoặc 443. Các phần mềm cài đặt trên Web Server như: Apache, PHP, Mariadb, PHPMyadmin, Code Web

Web Client là phía người dùng. Người dùng mở IE hoặc Firefox truy cập vào tên miền của trang Web.

2. Cơ chế hoạt động

Bước 1: Người dùng truy cập tên miền Website bằng Web Client là IE hoặc Firefox. Web Client sẽ sinh ra một Port cao và dữ liệu từ tầng Application sẽ chuyển xuống tầng Transport.

Bước 2: Đồng thời Web Client sẽ nhờ DNS Client phân giải hộ tên miền ra địa chỉ IP Web Server.Bước 3: Transport thấy dữ liệu là Web nó sẽ sử dụng giao thức TCP đóng Port nguồn là Port cao và Port đích là Port Web Server. Port Web Server  là 80 (http) hoặc 443 (https). Sau đó sẽ truyền xuống tầng Internet.

Bước 4: Dữ liệu sẽ được tầng Internet đóng IP máy mình và IP máy Web Server (IP Web Server được DNS Client nhờ DNS Server phân giải hộ).

Bước 5: Sau khi dữ liệu đóng IP sẽ đưa xuống tầng Network Access. Tầng này sẽ dùng giao thức MAC kết hợp với các giao thức khác để truyền gói tin tới Swicht, tới Router và tới Máy chủ Web Server.

Bước 6: Sau khi dữ liệu tới được Web Server nó sẽ được chuyển lên tầng Internet để kiểm tra IP, nếu đúng sẽ chuyển lên tầng Transport và chuyển lên tầng Application theo Port 80 hoặc 443.

Bước 7: Webserver sẽ xử lý yêu cầu và Sau đó dữ liệu được đóng lại và gửi xuống đường truyền. Gói tin sẽ truyền lại tới máy Web Client.

Bước 8: Khi Client nhận được nó sẽ được Transport chuyển lên IE hoặc Firefox đúng vào Port cao khi khởi tạo (do có Port cao này nên ta có thể mở nhiều cửa sổ trên một trình duyệt với nhiều Website khác nhau mà không sợ bị trùng).

3. WordPress là gì?

WordPress là một phần mềm mã nguồn mở (miễn phí) được viết bằng ngôn ngữ PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. Phần mềm quản lý nội dung(CMS) mà bạn có thể sử dụng để tạo ra các trang web.

Nói một cách đơn giản đó là một công cụ giúp bạn làm một trang web, blog hoặc tin tức cho riêng bạn. Và đây là một trong những CMS tốt nhất bạn có thể chọn sử dụng để tạo trang web cho riêng mình.

WordPress được phát triển nhằm phục vụ đối tượng người dùng phổ thông. Không cần có quá nhiều kiến thức về lập trình hay website nâng cao. Vì các thao tác trong WordPress rất đơn giản. Giao diện quản trị trực quan, giúp bạn có thể nắm rõ cơ cấu quản lý một website WordPress trong thời gian ngắn.

Nhưng WordPress cũng đủ mạnh và linh hoạt để phục vụ cho những ai đã am hiểu công nghệ.  Hoặc chạy trang web cho việc kinh doanh.

Nếu bạn đang muốn bắt đầu tạo lập một trang Web, hay Blog thì WordPress chính là sự lựa chọn thích hợp.

II. Các bước cài đặt

- Cần đặt địa chỉ IP tĩnh và kết nối bằng Puty vào Server Linux. Kiểm tra ip: ip addr

- Máy cài phải ra ngoài Internet để khi cài sẽ tải một số gói về không sẽ bị lỗi

- Chú ý: cần tạo user thường trước sau đó su sang tài khoản root để cài đặt và cấu hình

Useradd anln

Passwd anln

Bước 0: Cập nhật DNS

dnf makecache

Bước 1: Cài đặt Apache, PHP, MariaDB

dnf install mariadb mariadb-server httpd \

> httpd-tools php php-cli php-json php-gd php-mbstring php-pdo php-xml \

> php-mysqlnd php-pecl-zip wget

Chọn Y để đồng ý cài đặt

Bước 2: Khởi động Apache, Mariadb

systemctl start httpd

systemctl enable httpd 

systemctl start mariadb

systemctl enable mariadb

Bước 3: Mở Port 80 cho giao thức http Firewall

firewall-cmd --permanent --zone=public --add-port=80/tcp

firewall-cmd --reload

firewall-cmd --list-all

Bước 4: Xem cài đặt xong thành công hay chưa

systemctl status httpd và systemctl status mariadb

Bước 5: đổi lại mật khẩu của tài khoản Root quản trị Mysql server

/usr/bin/mysqladmin -u root password 123456a@

Bước 6: Đăng nhập và tạo tài khoản Database

mysql -u root -p

MariaDB> CREATE DATABASE dhkg;

MariaDB> GRANT ALL ON dhkg.* TO 'anln'@'localhost' IDENTIFIED BY '123456a@';

MariaDB> FLUSH PRIVILEGES;

MariaDB>quit

Bước 7: Chuyển tới thư mục www

/var/www

wget https://wordpress.org/latest.tar.gz

tar -zxvf latest.tar.gz

ls -lh

Bước 8: Cấp quyền thư mục

chown -Rf apache:apache ./wordpress/

chmod -Rf 775 ./wordpress/

Bước 9: Tạo file cấu hình cho Wordpress

vi /etc/httpd/conf.d/wordpress.conf

<VirtualHost *:80>

ServerAdmin root@localhost

DocumentRoot /var/www/wordpress

<Directory "/var/www/wordpress">

Options Indexes FollowSymLinks

AllowOverride all

Require all granted

</Directory>

ErrorLog /var/log/httpd/wordpress_error.log

CustomLog /var/log/httpd/wordpress_access.log common

</VirtualHost>

Bước 10: Khởi động lại dịch vụ httpd  

systemctl restart httpd

Bước 11: Truy cập bằng địa chỉ ip để cấu hình Wordpress

http://66.0.0.9/wp-admin/setup-config.php

database name: dhkg

user: anln

pass: 123456a@

Trong lúc install nếu gặp đoạn chèn code thì vào:

/var/www/wordpress tạo một file (wp-config.php)

Bước 12: điền user name và pass cho trang quản trị admin của wordpress

User: admin

Pass: qwertyuiop!@#$%12345678A

Kiểm tra kết quả

---------------------***------------------

Người viết bài: ThS. Lê Ngọc An

Anln

Chia sẻ -