Giới thiệu về dịch vụ WEB và cách cài đặt hệ thống Website

03.05.19 02:34 AM Nhận xét Bởi Anln

I. Giới thiệu về dịch vụ WEB

1. Dịch vụ Web là: dịch vụ liên kết trang siêu văn bản. Dùng để truyền thông tin tới người dùng một cách đa dạng và phong phú như Video, văn bản, hình ảnh…

  • Dịch vụ Web dùng 2 giao thức để gửi dữ liệu tới người dùng đó là HTTP (không bảo mật) và HTTPS (có bảo mật).
  • Để dịch vụ Web hoạt động được nó phải có 2 thành phần: Web Server và Web Client
  • Web Server là nơi cung cấp dữ liệu Web. Người ta xây dựng lên một Website tĩnh hoặc động để người dùng truy cập vào. Web Server sẽ chạy ở Port 80 hoặc 443. Các phần mềm cài đặt trên Web Server như: Apache, PHP, Mariadb, PHPMyadmin, Code Web
  • Web Client là phía người dùng. Người dùng mở IE hoặc Firefox truy cập vào tên miền của trang Web.

2. Cơ chế hoạt động

  • Bước 1: Người dùng truy cập tên miền Website bằng Web Client là IE hoặc Firefox. Web Client sẽ sinh ra một Port cao và dữ liệu từ tầng Application sẽ chuyển xuống tầng Transport.
  • Bước 2:. Đồng thời Web Client sẽ nhờ DNS Client phân giải hộ tên miền ra địa chỉ IP Web Server.
  • Bước 3: Transport thấy dữ liệu là Web nó sẽ sử dụng giao thức TCP đóng Port nguồn là Port cao và Port đích là Port Web Server. Port Web Server là 80 (http) hoặc 443 (https). Sau đó sẽ truyền xuống tầng Internet.
  • Bước 4: Dữ liệu sẽ được tầng Internet đóng IP máy mình và IP máy Web Server (IP Web Server được DNS Client nhờ DNS Server phân giải hộ).
  • Bước 5: Sau khi dữ liệu đóng IP sẽ đưa xuống tầng Network Access. Tầng này sẽ dùng giao thức MAC kết hợp với các giao thức khác để truyền gói tin tới Swicht, tới Router và tới Máy chủ Web Server.
  • Bước 6: Sau khi dữ liệu tới được Web Server nó sẽ được chuyển lên tầng Internet để kiểm tra IP, nếu đúng sẽ chuyển lên tầng Transport và chuyển lên tầng Application theo Port 80 hoặc 443.
  • Bước 7: Webserver sẽ xử lý yêu cầu và Sau đó dữ liệu được đóng lại và gửi xuống đường truyền. Gói tin sẽ truyền lại tới máy Web Client
  • Bước 8: Khi Client nhận được nó sẽ được Transport chuyển lên IE hoặc Firefox đúng vào Port cao khi khởi tạo (do có Port cao này nên ta có thể mở nhiều cửa sổ trên một trình duyệt với nhiều Website khác nhau mà không sợ bị trùng).

II. Triển khai cài đặt

- Các bạn phải đặt địa chỉ IP tĩnh và kết nối CRT vào Server Linux. Lệnh kiểm tra ip: ip addr

Bước 1: Cài đặt Apache

[root@centos01 ~]# yum install httpd * -y

Bước 2: Khởi động Apache

[root@centos01 ~]# systemctl start httpd

[root@centos01 ~]# systemctl enable httpd  (khởi động cùng hệ thống)

Mở Port 80 cho giao thức http Firewall

firewall-cmd --permanent --zone=public --add-port=80/tcp

firewall-cmd --reload

firewall-cmd --list-all

Bước 3: Cài đặt PHP

[root@centos01 ~]# yum install php * -y

Bước 4: khởi động lại Apache

[root@centos01 ~]# systemctl restart httpd 

Bước 5: Cài đặt MYSQL Server

[root@centos01 ~]# yum install mariadb-server mariadb * -y

Bước 6: start mysql server lên

[root@centos01 ~]#systemctl start mariadb

Bước 7: đổi lại mật khẩu của tài khoản Root quản trị Mysql server

[root@centos01 ~]# /usr/bin/mysqladmin -u root password 123456a@

Bước 8: Cấu hình để MySQl Server khởi động mỗi khi khởi động lại Server

[root@centos01 ~]#systemctl enable mariadb

Bước 9: Cài đặt các gói bổ sung cho PHP-MYSQL

[root@centos01 ~]# yum install php-mysql php-gd php-ldap php-odbc php-pear php-xml php-xmlrpc -y * (php-imap gói này cài sau)

Bước 10: Sau khi cài xong, ta tiến hành khởi động lại Apache

[root@centos01 ~]# systemctl restart httpd

Bước 11: Cài đặt PhpMyAdmin

+ Download gói cài đặt phpmyadmin về và dùng WinSCP để Transfer vào thư muc: /var/www/html/.

Giải nén gói cài đặt phpMyAdmin-3.5.1-all-languages.tar.gz

[root@ centos01~]# cd /var/www/html/

[root@ centos01html]#tar -zxvf phpMyAdmin-3.5.1-all-languages.tar.gz

Đổi tên thư mục sau khi giải nén

[root@ centos01html]# mv phpMyAdmin-3.5.1-all-languages admin

Di chuyển tới thư mục admin:

[root@ centos01 html]#cd admin

Đổi tên tập tin config.sample.inc.php thành config.inc.php

[root@ centos01phpmyadmin]# mv config.sample.inc.php config.inc.php

Tùy chỉnh lại file cấu hình như sau:

[root@ centos01 phpmyadmin]# vi config.inc.php

Tìm dòng $cfg['Servers'][$i]['auth_type'] = 'cookie'; sửa thành $cfg['Servers'][$i]['auth_type'] = 'http';

Khởi động lại dịch vụ: systemctl restart httpd

+ Hoặc tải giói PHPMyAdmin trực tiếp từ Internet về

[root@centos01 ~]# cd /var/www/html

[root@centos01 html]#wget -c http://nchc.dl.sourceforge.net/project/phpmyadmin/phpMyAdmin/3.4.8/phpMyAdmin-3.4.8-english.tar.gz

[root@centos01 html]# tar  xvfz  phpMyAdmin-3.5.1-english.tar.gz

[root@centos01 html]# mv phpMyAdmin-3.5.1-all-languages  phpmyadmin

[root@centos01 html]# cd phpmyadmin

[root@centos01 phpmyadmin]# cp config.sample.inc.php  config.inc.php

[root@centos01 phpmyadmin]# vi config.inc.php

Sau đó sửa: $cfg['Servers'][$i]['auth_type'] = ‘http‘; # mặc định nó là cookies

[root@centos01 phpmyadmin]# service httpd restart

Bước 12: vào httpd thêm tên file: index.php

[root@centos01 ~]#vi /etc/httpd/conf/httpd.conf

Gõ lệnh set nu và tìm đến dòng ở vị trí 164 và chèn thêm index.php

Bước 13: truy cập vào http://12.0.0.2/admin/ để tạo Database tên là anln

Bước 14: add Database

Bước 15: Dùng WinsCP để copy Website vào: /var/www/html

Bước 16: Vào file Connec: /var/www/html/Connect => sửa mật khẩu và tên cơ sở dữ liệu: $ketnoi = mysql_connect("localhost","root","123456a@") và mysql_select_db("anln", $ketnoi ) Chú ý trên Hosting phải sửa cả tên Root tương ứng với tài khoản.

Bước 17: Sửa file functions: /var/www/html/Website/Gio_hang

require('/var/www/html/Connect/Connect.php');

Video tham khảo

Anln

Chia sẻ -